Tập đoàn TTHGroup | 0911 92 91 92 Đặt lịch

Tiền sản giật và những điều mẹ bầu nên biết

Nỗi lo lớn nhất của hầu hết phụ nữ trong và sau khi mang thai là đối mặt với các tai biến sản khoa. Một trong những số đó là bệnh tiền sản giật. Bệnh này nếu không được điều trị kịp thời có thể để lại nhiều biến chứng nặng nề cho mẹ và thai nhi.  Vì vậy mẹ bầu cần hiểu rõ về bệnh tiền sản giật để biết cách phòng tránh cũng như đến cơ sở y tế kịp thời khi có triệu chứng bất thường. Hãy cùng Bệnh viện đa khoa TTH Hà Tĩnh tìm hiểu về bệnh tiền sản giật thông qua bài viết giới đây:

1.Tiền sản giật là gì?

Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý thai nghén toàn thân do thai nghén gây ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ (từ tuần thứ 20) với 3 triệu chứng: Tăng huyết áp, protein niệu và phù. Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Giai đoạn sản giật có thể kéo dài vài giờ, vài ngày hoặc lên đến vài tuần, cũng có thể chỉ thoáng qua tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh.

Bệnh tiền sản giật và những điều cần biết

2.Nguyên nhân gây tiền sản giật

Theo các chuyên gia sản khoa, tiền sản giật khi mang thai xảy ra do giảm lưu lượng máu đến nhau thai – cơ quan nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ. 

Ở giai đoạn đầu thai kỳ, các mạch máu mới phát triển để đưa máu đến nhau thai một cách hiệu quả. Ở phụ nữ gặp hội chứng tiền sản giật, những mạch máu này dường như không phát triển hoặc vận hành chưa đúng chức năng. Chúng hẹp hơn các mạch máu bình thường, khiến lượng máu chảy qua bị hạn chế. Nguyên nhân của sự phát triển bất thường này là do:

  • Lưu lượng máu đến tử cung không đủ;
  •  
  • Tổn thương mạch máu;
  • Hệ thống miễn dịch suy giảm hoặc có vấn đề;
  • Một số gen bất thường.

3. Triệu chứng của tiền sản giật

3.1. Tăng huyết áp

Đây là dấu hiệu hay gặp nhất và sớm nhất, có giá trị chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng.

  • Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg (đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ khi nghỉ ngơi, xảy ra 20 tuần tuổi thai ở phụ nữ có huyết áp trước đó bình thường).
  • Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật.
  • Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng.
  • Huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg, phải được xác định nhanh chóng (vài phút) để sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.

Nếu sau đẻ 6 tuần mà huyết áp còn cao, nguy cơ trở thành do tăng huyết áp mạn tính, cần phải khám chuyên khoa tim mạch để có hướng chẩn đoán và điều trị kịp thời.

3.2. Protein niệu

Mức độ protein niệu có thể thay đổi nhiều trong 24 giờ. Do đó, xét nghiệm để protein niệu chính xác thì nước tiểu phải được lấy mẫu trong 24 giờ.

Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.

3.3. Phù nề

Biểu hiện: Phù nề  trắng mềm, ấn lõm – cần phân biệt

Phù sinh lý gặp ở thai phụ bình thường trong 3 tháng cuối, chỉ phù nhẹ ở chân, phù về chiều, nằm nghỉ kê cao chân sẽ hết.

Phù bệnh lý nếu phù toàn thân, phù từ buổi sáng, kê cao chân không hết. Nặng có thể phù tràn dịch đa màng (màng phổi, màng bụng), phù não.

Phát hiện phù bằng cách ấn trên nền cứng kèm theo biểu hiện mẹ tăng cân nhanh và nhiều, >500 g/tuần hay > 2250 g/ tháng. Thường kiểm tra ở mu chân, mu tay, mặt trước xương chậu

Cần phân biệt: Phù tím, phù thận, phù dinh dưỡng, phù giun chỉ

Phù trắng, mềm, ấn lõm

4. Điều trị bệnh tiền sản giật

Với tiền sản giật  mức độ nhẹ:

  • Có thể điều trị và theo dõi ngoại trú bằng cách đo huyết áp 2 lần 1 ngày.
  • Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái.
  • Theo dõi hàng tuần, nếu nặng lên phải nhập viện và điều trị tích cực.
  • Nếu thai đã đủ tháng nên chấm dứt thai kỳ ở tuyến chuyên khoa.
  • Uống đủ nước (2 – 3l nước mỗi ngày), ăn tăng đạm và ăn nhạt.

Với  tiền sản giật  mức độ nặng:

Ở mức độ nặng bệnh nhân phải nhập viện và theo dõi huyết áp để được điều trị tích cực, theo dõi huyết áp 4 lần/ ngày, cân nặng và protein niệu hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục..... Chế độ điều trị cơ bản như sau:

Về điều trị nội khoa:

  • Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái.
  • Thuốc an thần: Diazepam tiêm hoặc uống.
  • Sử dụng Magnesium Sulfate.
  • Thuốc hạ huyết áp sử dụng khi có huyết áp cao (160/110mmHg).
  • Thuốc có tác dụng làm giãn các tiểu động mạch, tăng lưu lượng máu đến tim và thận. Ngoài ra, thuốc còn làm tăng lượng máu đến bánh rau.
  • Thuốc lợi tiểu: chỉ sử dụng khi có đe dọa phù phổi cấp và thiểu niệu.

Điều trị sản khoa và ngoại khoa:

  • Nếu tiền sản giật nặng không đáp ứng với điều trị hoặc xảy ra sản giật thì chấm dứt thai kỳ với mọi tuổi thai. Trước khi chủ động chấm dứt thai kỳ, cần ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng 24-48 giờ.
  • Nên sinh thủ thuật nếu đủ điều kiện, hoặc mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần nhanh chóng chấm dứt thai kỳ.

Trên đây là một số thông tin về bệnh tiền sản giật, nếu bạn còn có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào cần được giải đáp, đừng ngần ngại chia sẻ với các bác sỹ chuyên khoa tại Bệnh viện đa khoa TTH Hà Tĩnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0911 92 91 92 hoặc để lại thông tin bên dưới để được tư vấn miễn phí.

 

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TTH HÀ TĨNH

💙Vì sức khỏe và nụ cười của bạn💙

📞 0911 92 91 92

🏥 Số 01 đường Ngô Quyền, TP. Hà Tĩnh

Để lại thông tin để được tư vấn miễn phí!

13-11-2021 Tác giả: Admin